Bạn đã biết cách tạo ra một cơ sở dữ liệu trong bài trước đúng không? Bây giờ, hãy tiếp tục vào phần kết nối với cơ sở dữ liệu.
Đầu tiên, hãy mở file config.php
trong thư mục website của bạn lên. Đầu tiên, hãy đảm bảo rằng bạn đã bật hai dịch vụ Apache và MySQL lên.
Tiếp theo, trong file config.php
, bạn sẽ thấy một phần mysql. Hãy mở phần này và vào trang admin để mở cơ sở dữ liệu của bạn lên.
Tiếp theo, hãy tạo một cơ sở dữ liệu mới bằng cách nhập tên và nhấn nút tạo. Ví dụ: “web_cua_toi”. Bạn có thể đặt tên cho nó theo ý muốn.
Sau khi tạo xong, bạn có thể xóa cơ sở dữ liệu này bằng cách nhấn vào ô vuông ở bên cạnh và nhấn nút xóa. Nhưng hiện tại, hãy để nguyên đó và lưu ý là bạn chỉ có thể xóa các cơ sở dữ liệu do bạn tạo ra. Các cơ sở dữ liệu có sẵn không thể xóa. Nếu bạn muốn xóa cơ sở dữ liệu của bạn, hãy nhấp vào ô vuông này và nhấn nút xóa.
Vậy là xong phần tạo ra cơ sở dữ liệu. Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục hướng dẫn cách kết nối với cơ sở dữ liệu này.
Đầu tiên, hãy mở file connect.php
trong thư mục website của bạn. Đầu tiên, hãy khai báo các biến cho các thông tin như sau:
$server = "localhost";
$username = "root";
$password = "";
$database_name = "web_cua_toi";
Tùy theo thông tin của bạn, bạn có thể thay đổi các giá trị này. Đây là một ví dụ về các giá trị mặc định: server là “localhost”, username là “root”, password là trống và database_name là tên cơ sở dữ liệu mà bạn đã tạo.
Tiếp theo, chúng ta sẽ sử dụng hàm mysqli_connect
để kết nối với cơ sở dữ liệu. Ví dụ:
$conn = mysqli_connect($server, $username, $password, $database_name);
Sau khi bạn đã kết nối thành công, bạn có thể in ra một thông báo để xác nhận:
if ($conn) {
echo "Kết nối thành công!";
} else {
echo "Kết nối thất bại!";
}
Đây là một cách đơn giản để kiểm tra xem kết nối đã thành công hay chưa. Nếu kết nối thành công, thông báo “Kết nối thành công!” sẽ hiển thị. Nếu kết nối thất bại, thông báo “Kết nối thất bại!” sẽ hiển thị.
Đến đây, chúng ta đã hoàn thành phần kết nối với MySQL. Bạn có thể kiểm tra bằng cách truy cập vào trang web và xem liệu thông báo kết nối đã hiển thị hay không.
Nếu muốn, bạn cũng có thể sử dụng câu lệnh die
để dừng việc thực thi của mã PHP nếu kết nối không thành công:
if (!$conn) {
die("Kết nối không thành công!");
}
Điều này sẽ đảm bảo rằng việc kết nối không thành công sẽ ngăn mã PHP tiếp tục thực hiện các tác vụ khác.
Đến đây, bạn đã biết cách kết nối với cơ sở dữ liệu trong PHP. Hãy áp dụng kiến thức này vào các dự án của bạn và bắt đầu làm việc với cơ sở dữ liệu. Chúc bạn thành công!
Nguồn: COMDY
Đây là một bài viết ngắn và đơn giản giúp bạn hiểu cách kết nối cơ sở dữ liệu trong PHP. Hy vọng nó hữu ích cho những người mới bắt đầu.